Tìm hiểu triệu chứng viêm xương chậu và cách điều trị hiệu quả

Viêm xương chậu là căn bệnh có tỉ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng. Bệnh xảy ra ở cả nam giới và nữ giới và sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Vậy những triệu chứng bệnh viêm xương chậu là gì? Có những nguyên nhân nào gây bệnh viêm khớp cùng chậu và cách điều trị ra sao? Mời các bạn cùng đón đọc và tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

f:id:trieuchunggaicotsonglung:20190307165955j:plain

Nguyên nhân gây bệnh viêm xương chậu

 

Bệnh viêm xương chậu chủ yếu là do vi khuẩn xâm nhập vào cơ quan sinh dục thông qua cổ tử cung ở nữ giới và qua ống niệu đạo ở nam giới. Từ đó dẫn đến lây lan lên các cơ quan khác trong đó có xương chậu. Các yếu tố làm lây lan vi khuẩn thông qua cơ quan sinh dục là bệnh lây truyền qua đường tình dục, quan hệ không an toàn.

Người ra, bị chấn thương, tai nạn hoặc một số bệnh lý về xương khớp, bệnh lý về đường tiêu hóa cũng có thể là thủ phạm gây bệnh viêm xương chậu.

 

Triệu chứng của bệnh viêm xương chậu

Cả phụ nữ và đàn ông đều có nguy cơ bị mắc viêm xương chậu, tuy nhiên con đường mắc bệnh của mỗi người lại là khác nhau và các triệu chứng bệnh biểu hiện ở mỗi người cũng là khác nhau.

 

Do đó, tất cả mọi người đều cần biết bệnh viêm xương chậu có triệu chứng và biểu hiện gì? Bởi vì bất kỳ ai cũng có nguy cơ, nếu cần bất kỳ dấu hiệu bệnh nào, hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị kịp thời, tránh để bệnh phát triển lâu và phát sinh nhiều biến chứng.

 

Đau bất thường ở những nơi như vùng thắt lưng, vị trí đau là hai bên hông. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc đi lại, đặc biệt là khi ngồi lâu. Cơn đau có thể kèm theo các dấu hiệu như đi tiểu mạnh, tiểu buốt, đi tiểu ngắt quãng, cơ thể dễ mệt mỏi, ốm yếu, sút cân nhanh mà không rõ nguyên nhân.

 

Các chuyên gia y tế đã nghiên cứu và đi đến kết luận là bệnh viêm xương chậu khi chuyển sang giai đoạn mãn tính sẽ ảnh hưởng trực tiếp hệ vận động gồm đến dây thần kinh, dây chằng và cả hai chi dưới. Biến chứng nguy hiểm nhất có thể dẫn đến đó là teo cơ, bại liệt, ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống sinh hoạt và lao động của bệnh nhân.

 

Điều trị viêm xương chậu như thế nào?

 

Việc điều trị bệnh sẽ dựa trên nguyên nhân, tình trạng của từng bệnh nhân là gì. Sau đó, các bác sĩ sẽ có hướng dẫn cụ thể phù hợp để phục hồi nhanh chóng. Nếu bạn nghi ngờ mình đang có triệu chứng của bệnh viêm xương chậu, hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để khám và nhận được sự tư vấn, chỉ dẫn của bác sĩ.

 

Để điều trị viêm xương chậu, có nhiều phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để chữa trị. Thông qua kiểm tra và chẩn đoán, bác sĩ chữa trị sẽ chỉ định một phương pháp phù hợp với hiện tượng của người bệnh. Để chữa trị viêm xương chậu, bạn có thể áp dụng một trong các cách sau:

 

Vật lý trị liệu

 

Bệnh nhân được yêu cầu nghỉ ngơi vì đau cấp tính và đau dữ dội.

Sau khi giảm đau, người bệnh sẽ được tập thể dục để uốn cong xương chậu một cách linh hoạt, duy trì chức năng vận động của cột sống, tránh co cơ.

Vật lý trị liệu nhằm mục đích duy trì chức năng vận động của cột sống và khớp, tăng sức mạnh của khớp và xương chậu, tránh teo cơ và những biến chứng xấu cho cơ thể. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ giúp điều trị bệnh hiệu quả chứ không phải điều trị bệnh tận gốc.

 

Điều trị bằng thuốc

 

điều trị viêm xương khớp bằng nội khoa hiện nay, những bác sĩ thường kê đơn những loại thuốc như:

Thuốc giảm đau: thuốc giảm đau của nhóm acetaminophen hoặc floctafenine thường được sử dụng để giảm đau hiệu quả cho người bệnh. Tuy nhiên, bệnh nhân có vấn đề về gan cần cẩn thận khi sử dụng.

Kháng sinh: dùng cho trường hợp viêm khớp ở khung chậu bị nhiễm trùng đường sinh dục, tiết niệu 7-10 ngày hoặc kéo dài đến 1 tháng tùy trường hợp. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú, cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh và nên sử dụng kháng sinh an toàn Beta Beta, nhóm Macrolid ...

Đối với thuốc giảm đau đơn giản, nó chỉ giúp giảm đau, không chữa trị bệnh. Và kháng sinh liều cao sẽ mang lại nhiều tác dụng phụ cho cơ thể.

 

Khi điều trị nội khoa, kết hợp với vật lý trị liệu, nếu bệnh không giảm, các biểu hiện đau ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và nguy cơ biến chứng, chỉ định điều trị phẫu thuật nên được xem xét.